Title:
|
Chế tạo và nghiên cứu tính chất của vật liệu Cu/CNTs nanocomposite |
Author:
|
Phạm Văn Trình, Trình
|
Abstract:
|
Các kết quả thu được trong quá trình thực hiện luận văn được thể hiện ở những nội dung chính sau đây: • Đã chế tạo được vật liệu Cu/CNTs nanocomposite bằng phương pháp luyện kim bột. • Kết quả phân tích SEM chứng tỏ rõ sự phân bố tương đối đồng đều của vật liệu gia cường CNTs trên nền vật liệu Đồng (Cu). • Một số phương pháp đánh giá tỉ trọng được sử dụng và đã chứng tỏ rằng vật liệu Cu/CNTs có trị số tỉ trọng giảm dần theo sự tăng cường hàm lượng vật liệu gia cường CNTs • Phương pháp đánh giá độ cứng HB (Hardness Brinell) được sử dụng để khảo sát độ cứng của vật liệu Cu/CNTs nanocomposites. Kết quả đo chứng tỏ rằng tác dụng gia cường của vật liệu CNTs được thể hiện rõ với tỉ lệ gia cường 3% CNTs theo khối lượng thì độ cứng tăng lên 1,3 lần so với vật liệu Cu không được gia cường. • Độ bền mài mòn và hệ số ma sát của vật liệu Cu/CNTs nanocomposite cũng được khảo sát. Độ bền mài mòn của vật liệu Cu/CNTs nanocomposite tăng lên 4,5 lần và hệ số ma sát giảm đi 1,9 lần tương ứng với tỉ lệ gia cường 3% khối lượng CNTs so với vật liệu CNTs nguyên chất. • Lý thuyết “Rule of mix” đã được sử dụng để tính toán hệ số ma sát của vật liệu Cu/CNTs nanocomposite. Kết quả so sánh giữa tính toán lý thuyết và thực nghiệm giúp chúng tôi đánh giá được hệ số ma sát của vật liệu CNTs mà chúng tôi chế tạo là µCNTs= 0.15. • Vật liệu Cu/CNTs nanocomposite dạng bột đã được ứng dụng thử nghiệm trong đế tản nhiệt cho linh kiện LED công suất cao |
Description:
|
Các kết quả thu được trong quá trình thực hiện luận văn được thể hiện ở những nội dung chính sau đây: • Đã chế tạo được vật liệu Cu/CNTs nanocomposite bằng phương pháp luyện kim bột. • Kết quả phân tích SEM chứng tỏ rõ sự phân bố tương đối đồng đều của vật liệu gia cường CNTs trên nền vật liệu Đồng (Cu). • Một số phương pháp đánh giá tỉ trọng được sử dụng và đã chứng tỏ rằng vật liệu Cu/CNTs có trị số tỉ trọng giảm dần theo sự tăng cường hàm lượng vật liệu gia cường CNTs • Phương pháp đánh giá độ cứng HB (Hardness Brinell) được sử dụng để khảo sát độ cứng của vật liệu Cu/CNTs nanocomposites. Kết quả đo chứng tỏ rằng tác dụng gia cường của vật liệu CNTs được thể hiện rõ với tỉ lệ gia cường 3% CNTs theo khối lượng thì độ cứng tăng lên 1,3 lần so với vật liệu Cu không được gia cường. • Độ bền mài mòn và hệ số ma sát của vật liệu Cu/CNTs nanocomposite cũng được khảo sát. Độ bền mài mòn của vật liệu Cu/CNTs nanocomposite tăng lên 4,5 lần và hệ số ma sát giảm đi 1,9 lần tương ứng với tỉ lệ gia cường 3% khối lượng CNTs so với vật liệu CNTs nguyên chất. • Lý thuyết “Rule of mix” đã được sử dụng để tính toán hệ số ma sát của vật liệu Cu/CNTs nanocomposite. Kết quả so sánh giữa tính toán lý thuyết và thực nghiệm giúp chúng tôi đánh giá được hệ số ma sát của vật liệu CNTs mà chúng tôi chế tạo là µCNTs= 0.15. • Vật liệu Cu/CNTs nanocomposite dạng bột đã được ứng dụng thử nghiệm trong đế tản nhiệt cho linh kiện LED công suất cao |
URI:
|
http://hdl.handle.net/123456789/2508
|
Date:
|
2010 |